Tổng kết công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình năm 2013, triển khai nhiệm vụ năm 2014
I- KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2013
1. Công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành
1.1. Về thực hiện quy chế, lề lối làm việc
Bám sát sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ và Chương trình công tác, trong năm 2013, Tổng cục tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các Vụ, đơn vị của Bộ và các Vụ, đơn vị trực thuộc Tổng cục làm tốt công tác tham mưu, bảo đảm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Các Chỉ thị, Nghị quyết của Chính phủ, của Bộ đã được Tổng cục cụ thể hoá thành kế hoạch, văn bản chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện đạt kết quả.
1.2. Thực hiện xây dựng và ban hành văn bản
a) Các đề án, văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành:
- Quyết định số 17/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục.
b) Các văn bản đã trình Thủ tướng Chính phủ: Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2013-2020 (Tờ trình số 392/TTr-BYT ngày 28/5/2013).
c) Các văn bản đang xây dựng theo chương trình công tác:
- Dự án xây dựng Luật Dân số (đã thực hiện đánh giá, tổng kết 10 năm thi hành Pháp lệnh dân số năm 2003 làm cơ sở cho việc xây dựng Luật).
- Quyết định số 1568/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 5/9/2013 về thành lập Ban chỉ đạo xây dựng Đề án phát triển Dân số, lao động, đào tạo, gia đình và chính sách xã hội.
d) Ban hành văn bản quản lý theo thẩm quyền
2. Kết quả thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch năm 2013
- Chỉ tiêu mức giảm sinh: Đạt 0,1‰ và đạt chỉ tiêu Chính phủ giao.
- Năm 2013, tỷ số giới tính khi sinh là 112,6 trẻ trai/100 trẻ gái, vượt chỉ tiêu tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh năm 2013 đề ra
- Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc (%): đạt 100% kế hoạch năm (7% bà mẹ được sàng lọc trước sinh)
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc sơ sinh (%): Năm 2013 tỷ lệ số trẻ sơ sinh được sàng lọc đạt 16% - đạt chỉ tiêu kế hoạch năm.
- Chỉ tiêu kế hoạch hoá gia đình: Theo báo cáo của các tỉnh, thành phố, số mới đặt vòng tránh thai ước đạt 98% kế hoạch năm; Số người mới triệt sản ước đạt 102% kế hoạch; Số người mới cấy thuốc tránh thai ước đạt 100% kế hoạch; Số người dùng viên uống tránh thai và bao cao su đều đạt và vượt mức kế hoạch đề ra.
Đặc biệt, ngày 01/11/2013 vừa qua dân số nước ta mới đạt 90 triệu người, chậm hơn so với dự báo 11 năm và hơn 20 năm qua, chúng ta đã tránh sinh được 20,8 triệu trường hợp. Với quy mô dân số như hiện nay, Việt Nam hiện đứng thứ 3 khu vực Đông Nam Á và thứ 14 trên thế giới. Với những thành tích và kết quả đạt được năm 2013, Tổng cục DS-KHHGĐ vinh dự được nhận cờ thi đua của Bộ trưởng. Tổng cục cũng đã trình Hội đồng Thi đua -Khen thưởng Bộ xem xét đề xuất Chính phủ Tặng cờ của Chính phủ cho Tổng cục.
3. Hoàn thành các hoạt động theo chương trình công tác
Theo chương trình công tác được Tổng cục trưởng phê duyệt tại Quyết định số 169/QĐ-TCDS ngày 24/5/2013, các Vụ, đơn vị trong Tổng cục đã tích cực triển khai các công việc đã được hoạch định. Trong năm 2013, Tổng cục đã hoàn thành 100% kế hoạch đề ra trong năm. Các đơn vị hoàn thành 100% chương trình công tác gồm: Văn phòng, Vụ Tổ chức cán bộ, Kế hoạch Tài chính, Truyền thông-Giáo dục, Trung tâm Nghiên cứu thông tin và Dữ liệu, BQL xây dựng trụ sở...
4. Về hoạt động quản lý trên từng lĩnh vực
4.1 Công tác tổ chức - cán bộ
a) Về tổ chức: Thực hiện Quyết định số 17/2013/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục, Tổng cục đã phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan của Bộ Y tế trong việc triển khai thực hiện Quyết định và tổ chức Lễ công bố Quyết định này vào đúng ngày Quyết định có hiệu lực. Đồng thời để bảo đảm việc quản lý thống nhất của Bộ Y tế về thể chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch nhằm thực hiện sự đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật, Tổng cục phối hợp với một số đơn vị liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng nội dung phân cấp quản lý giữa Bộ Y tế và Tổng cục DS-KHHGĐ và đã được Bộ trưởng phân cấp quản lý tại Quyết định số 1966/QĐ-BYT ngày 16/5/2013. Tổng cục đã xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ của từng Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục.
b) Công tác cán bộ: Tổng số công chức, viên chức của Tổng cục là: 272 người trong đó bao gồm 110 công chức, 57 viên chức và 105 cán bộ hợp đồng lao động; Tham mưu, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Y tế thực hiện quy trình Bộ trưởng bổ nhiệm 01 Phó Tổng cục trưởng; Bổ nhiệm theo thẩm quyền 06 Vụ trưởng và tương đương; 19 Phó Vụ trưởng và tương đương; 13 lãnh đạo cấp phòng; tiếp nhận 01 công chức; Thuyên chuyển công tác đối với 02 Phó Tổng Biên tập và thôi việc đối với 01 Phó Tổng biên tập Báo Gia đình và xã hội; Tham mưu cho cấp có thẩm quyền thành lập, kiện toàn các Ban điều hành, Ban quản lý dự án... các Hội đồng của Tổng cục theo phân cấp để ổn định và triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ và các dự án.
- Cùng với các tổ chức chính quyền, tổ chức của Đảng bộ, các chi bộ, công đoàn và đoàn TNCS Hồ Chí Minh tiếp tục duy trì các hoạt động hiệu quả góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn và xây dựng cơ quan. Trong năm 2013, Công đoàn đã tổ chức lớp tập huấn về lồng ghép giới cho cán bộ công chức, viên chức, người lao động cơ quan nhân ngày Quốc tế Phụ nữ 08/3, ngày Phụ nữ Việt Nam; tổ chức vui chơi giải trí, giao lưu nghệ thuật cho con cán bộ, công chức, viên chức trong toàn Tổng cục nhân ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phối hợp với Huyện đoàn Mai Châu tỉnh Hòa Bình tổ chức giao lưu, tư vấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên cho các em học sinh Trường PTTH Mai Châu.
4.2. Công tác Kế hoạch-Tài chính
- Đối với địa phương: Tổng cục DS-KHHGĐ đã ban hành theo thẩm quyền văn bản số 55/TCDS-KHTC ngày 24/01/2013 về việc hướng dẫn chi tiết chỉ tiêu, nhiệm vụ chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ năm 2013.
- Tại Trung ương: Kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ năm 2013 được Bộ Y tế giao cho Tổng cục DS-KHHGĐ tại Quyết định số 394/QĐ-BYT ngày 31/01/2013 số Quyết định số 1122/QĐ-BYT ngày 5/4/2013. Ngày 18/4/2013, Tổng cục DS-KHHGĐ có Quyết định số 76/QĐ-TCDS về việc giao kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí cho các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục.
Nhìn chung công tác hướng dẫn chi tiết thực hiện kế hoạch và giao dự toán chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ năm 2013 được thực hiện sớm hơn so với năm 2012 tạo sự chủ động cho địa phương cũng như các đơn vị thuộc Tổng cục trong triển khai các hoạt động theo kế hoạch năm.
4.3. Công tác truyền thông- giáo dục
- Hoạt động truyền thông tại các tuyến tiếp tục được duy trì và tăng cường trên các phương tiện thông tin đại chúng và trực tiếp tại cộng đồng với nhiều nội dung, hình thức phong phú và đa dạng, tập trung vào các nội dung của Chiến lược DS-SKSS Việt Nam giai đoạn 2011-2020; Chương trình hành động truyền thông chuyển đổi hành vi giai đoạn 2011-2015. Báo Gia đình và xã hội của ngành đã thực hiện đúng tôn chỉ mục đích, thường xuyên tuyên truyền về chủ trương, định hướng công tác DS-KHHGĐ, mô hình tổ chức làm công tác DS-KHHGĐ, phản ánh các điển hình làm tốt cũng như các khó khăn, vướng mắc của các địa phương trong quá trình thực hiện công tác DS-KHHGĐ trên chuyên trang, bản tin chuyên đề, báo điện tử giadinh.net.vn... Tổng đài "Vì chất lượng cuộc sống” từng bước được củng cố, quảng bá và kiện toàn. Qua thời gian hoạt động thực tiễn cho thấy khách hàng ngày càng tăng và khẳng định đây là một kênh thông tin truyền thông hiệu quả, có chất lượng thu hút được đông đảo người dân quan tâm, hưởng ứng, đặc biệt là đội ngũ thanh thiếu niên và đối tượng trong độ tuổi sinh sản.
Trong năm 2013, Tổng cục DS-KHHGĐ đã phối hợp với 10 Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương và 03 cơ quan truyền thông đại chúng: Ủy ban Trung ương mặt trật tổ quốc Việt Nam, Bộ Văn hóa -Thể thao và Du lịch; Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam, Bộ Quốc phòng, Đài truyền hình Việt Nam, Thông Tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam triển khai chương trình phối hợp tuyên truyền các nội dung về DS-KHHGĐ năm 2013 theo đúng nội dung đã được ký kết trong giai đoạn 2012-2015. Thực hiện việc hướng dẫn Chi cục DS-KHHGĐ các tỉnh, thành phố, các ban ngành, đoàn thể Trung ương triển khai thực hiện công tác truyền thông giáo dục về DS-KHHGĐ năm 2013, đặc biệt là các hoạt động truyền thông trọng điểm nhân ngày dân số thế giới 11/7, ngày dân số Việt Nam 26/12; tháng hành động quốc gia về Dân số năm 2013.
4.4. Về Quy mô Dân số và Kế hoạch hóa gia đình
- Trong năm 2013, Tổng cục đã thực hiện việc xây dựng các tiêu chí kỹ thuật về phương tiện tránh thai, danh mục các trang thiết bị phục vụ kế hoạch hóa gia đình tuyến huyện. Thực hiện việc đấu thầu mua sắm và cấp cho các địa phương phục vụ công tác KHHGĐ và chăm sóc sức khỏe sinh sản. Lập kế hoạch cung cấp đầy đủ, kịp thời các phương tiện tránh thai theo nhu cầu của 63 tỉnh, thành phố và các Bộ, ngành. Thực hiện đa dạng hóa và đẩy mạnh tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai trong đó bao gồm cả dụng cụ tử cung là biện pháp tránh thai lâm sàng.
- Tham mưu và trình lãnh đạo ban hành công văn hướng dẫn triển khai chiến dịch tăng cường tuyên truyền, vận động lồng ghép dịch vụ CSSKSS/ KHHGĐ đến vùng đông dân có mức sinh cao, vùng khó khăn, tổng hợp và ra thông báo về tình hình thực hiện chiến dịch năm 2013 qua các đợt cũng như việc tổng kết chiến dịch của năm 2013.
4.5 . Về Cơ cấu và Chất lượng Dân số.
Hướng dẫn địa phương tiếp tục duy trì và mở rộng việc triển khai các hoạt động của mô hình, đề án về nâng cao chất lượng dân số, nâng cao chất lượng giống nòi như: Đề án sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh để phát hiện sớm các dị tật, bệnh bẩm sinh tại 63/63 tỉnh, thành phố với 4 Trung tâm khu vực tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, Bệnh viện Đa khoa Cần Thơ và Thừa Thiên Huế. Trong thời gian vừa qua, Tổng cục đã phối hợp với Bênh viện Đa khoa TP Cần Thơ thành lập Trung tâm sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh tại Bệnh viện Đa khoa Cần Thơ nhằm cung cấp dịch vụ sàng lọc trước sinh và sơ sinh cho đồng bào các tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long; Đề án can thiệp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh Thalassemia tại cộng đồng tiếp tục được duy trì và mở rộng số xã. Trong năm 2013 Tổng cục đã thực hiện mua sắm và cung cấp thiết bị cho bệnh viện Đa khoa tỉnh Hòa Bình phục vụ việc sàng lọc bệnh này nhằm giảm tải cho bệnh viện tuyến trung ương; Duy trì thực hiện mô hình tảo hôn và kết hôn cận huyết thống; Tiếp tục duy trì việc thực hiện Đề án nâng cao chất lượng dân số của dân tộc ít người; Mô hình tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân. Tiếp tục triển khai mở rộng Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tại 63 tỉnh/thành phố; Đề án Tư vấn và chăm sóc người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
4.6. Công tác Pháp chế - Thanh tra
- Về công tác pháp chế: Triển khai các hoạt động phục vụ cho việc xây dựng Luật dân số để trình Quốc hội thông qua vào đầu năm 2014: Tổ chức Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm quốc tế về chính sách với xu hướng giảm sinh; Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Pháp lệnh Dân số (2003-2013); Hội thảo định hướng các vấn đề dân số được điều chỉnh trong Luật Dân số.
Trong năm 2013, Tổng cục đã tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành 02 Thông tư: Thông tư liên tịch số: 20/2013/TTLT-BTC-BYT của Bộ Tài chính-Bộ Y tế ngày 20/02/2013 quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ giai đoạn 2012-2015; Thông tư liên tịch số 25/2012/TTLT-BYT-BTC của Bộ Y tế-Bộ Tài chính ngày 04/9/2013 quy định chế độ tài chính thực hiện tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai, phòng chống HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Xây dựng và tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2013-2020 (Tờ trình số 392/TTr-BYT ngày 28/5/2013).
- Về công tác Thanh tra: Tiến hành kiểm tra việc thực hiện Đề án can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh tại Hải Dương, Hưng Yên, TT Huế, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh; Đề án Kiểm soát dân số vùng biển, đảo và ven biển tại các tỉnh Hải Phòng, Nam Định, Ninh Thuận, Bình Thuận; Tổ chức lớp tập huấn nghiệp vụ công tác thanh tra chuyên ngành DS-KHHGĐ cho lãnh đọa và công chức 63 tỉnh, thành phố.
4.7. Công tác đào tạo
Tổng cục DS-KHHGĐ đã phối hợp với Viện Công nghệ thông tin hoàn thiện phần mềm đào tạo bồi dưỡng cán bộ DS-KHHGĐ và thực hiện tập huấn cho cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ 63 tỉnh, thành phố; Hoàn thiện chương trình và tài liệu đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ DS-KHHGĐ đạt chuẩn viên chức dân số; phối hợp với Trường Đại học Y Hà Nội xây dựng tài liệu Chương trình đào tạo y tế công cộng định hướng dân số; tài liệu Bồi dưỡng nghiệp vụ DS-KHHGĐ 2 tháng. Tổ chức 25 lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ DS-KHHGĐ cho hơn 1.400 lượt người ở TW và địa phương, trong đó đã hoàn thành 02 lớp 2 tháng bồi dưỡng dân số cơ bản cho 64 cán bộ TW và địa phương. Tổ chức nhiều lớp bồi dưỡng nghiệp vụ DS-KHHGĐ đạt chuẩn viên chức dân số cho các viên chức ở cấp huyện và cấp xã. Hoàn thành 01 lớp bồi dưỡng về lồng ghép giới cho hơn 80 công chức viên chức Tổng cục DS-KHHGĐ; 02 lớp bồi dưỡng giảng viên tỉnh về phương pháp giảng dạy tích cực cho 44 giảng viên tuyến tỉnh; 02 lớp tập huấn công tác tổ chức, cán bộ và đào tạo; 02 lớp tập huấn công tác Tổng hợp – Thi đua khen thưởng cho 63 Chi cục DS-KHHGĐ các tỉnh/TP. Cử 26 cán bộ tham gia các lớp tập huấn, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ do Bộ Y tế tổ chức
4.8. Công tác hợp tác quốc tế
Tiếp tục tăng cường, đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế, trong năm 2013, Tổng cục đã tiếp và làm việc với Đại sứ Israel, đoàn của cơ quan dân số Indonesia tại Việt Nam để trao đổi về phương hướng hợp tác trong thời gian tới; Thực hiện việc ký chương trình hợp tác với Ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ Trung Quốc năm 2013. Chuẩn bị thủ tục cho các đoàn, cá nhân đi trao đổi kinh nghiệm, tham dự hội nghị, hội thảo quốc tế tại Thái Lan, Israel, Ai Cập, Trung Quốc, Lào, Anh, Malaysia, Singapore, Nam Phi, Phillippine, Đài Loan, Hàn Quốc, Bangladesh, Ấn Độ, Inđônêxia, Pháp, Hồng Kông, Ethiopia, Nhật Bản, Hoa Kỳ. Hoàn thiện thủ tục trình lãnh đạo Bộ tặng bằng khen của Bộ và Kỷ niệm chương vì sự nghiệp dân số cho bà Mandeep O’Brien, quyền trưởng đại diện Văn phòng UNFPA nhân dịp quyền trưởng đại diện kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam.
4.9. Công tác Tư vấn và Cung ứng dịch vụ
Thực hiện việc hướng dẫn tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai tại các tỉnh, thành phố trong cả nước (viên thuốc uống và bao cao su), tính đến hết năm 2013, Tổng cục đã phân phối 1.232.400 vỉ tránh thai liều thấp kết hợp NightHappy và 7.333.000 chiếc bao cao su NightHappy. Triển khai thử nghiệm mô hình cung ứng dịch vụ DS-KHHGĐ tại các tỉnh; hỗ trợ xây dựng phương án TTXH dụng cụ tử cung tại 10 tỉnh, thành phố. Tiếp nhận và phân phối 500.000 bao cao su nữ do UNFPA tài trợ. Duy trì và phát triển việc tư vấn về DS-KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh quả qua tổng đài tư vấn qua hệ thống viễn thông và internet.
4.10. Công tác Nghiên cứu, Thông tin và Dữ liệu
Trong năm 2013, Tổng cục đã thành lập và ban hành quy chế Hội đồng Khoa học và Công nghệ Tổng cục nhiệm kỳ 2013 – 2015; Quy chế Hội đồng đạo đức Tổng cục theo hướng dẫn của Cục Khoa học và công nghệ; đề xuất 7 đề tài nghiên cứu cấp Bộ năm 2014.
Cung cấp kịp thời các số liệu về DS-KHHGĐ phục vụ công tác chỉ đạo điều hành đặc biệt là các chuyên đề và số liệu về DS-KHHGĐ nhân sự kiện dân số Việt Nam đạt 90 triệu. Chỉ đạo, hướng dẫn Sở Y tế, Chi cục DS-KHHGĐ cũng như hỗ trợ kỹ thuật trong việc thực hiện báo cáo thống kê chuyên ngành và cập nhật số liệu biến động dân số vào kho dữ liệu điện tử các cấp. Duy trì tốt hệ thống văn phòng điện tử tại cơ quan Tổng cục đảm bảo hoạt động hiệu quả.
4.11. Các Đề án, Dự án
Tổ chức triển khai thực hiện tốt dự án ADB, dự án VNM8P02... đảm bảo hoàn thành các hoạt động và giải ngân theo kế hoạch đã được phê duyệt trong năm 2013. Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc hoàn thiện thủ tục đóng cửa các dự án như dự án HIV/AIDS; hỗ trợ phương tiện tránh thai; PG0009...
5. Công tác xây dựng và phát triển cơ quan
5.1. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng tiếp tục được quan tâm, quy chế dân chủ được thực hiện tốt, khối đoàn kết thống nhất trong Tổng cục ngày càng được tăng cường.
- Quan tâm công tác giáo dục chính trị, tư tưởng đối với cán bộ công chức, lãnh đạo Tổng cục đã phối hợp chặt chẽ với Đảng uỷ và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức quần chúng tổ chức tốt công tác giáo dục tư tưởng chính trị với các hình thức tổ chức học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, triển khai các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng.
- Thực hiện tốt công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, thực hiện qui chế dân chủ và tiếp tục công khai hoá các lĩnh vực nhạy cảm trong công tác quản lý như: chính sách, chế độ, nâng lương, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ v.v..., tổ chức tốt việc lấy ý kiến từ cơ sở, từ cán bộ công chức v.v... đã có tác dụng củng cố khối đoàn kết thống nhất trong cơ quan, động viên cán bộ công chức vươn lên hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn được giao.
5.2. Việc thực hiện quy chế làm việc, công tác quản lý tài chính, tài sản được thực hiện theo đúng quy định và đi vào nề nếp. Công tác chăm lo đời sống tiếp tục được quan tâm.
- Tăng cường việc đôn đốc, giám sát thực hiện các Quy định, Quy chế làm việc của Tổng cục, các quy trình ISO đã được ban hành. Các quy định về xây dựng và thực hiện chương trình công tác tuần, tháng, quý, năm, chế độ giao ban lãnh đạo, giao ban cơ quan, hội họp, tiếp khách, đi công tác, thông tin, báo cáo v.v... của Tổng cục ngày càng được củng cố và đi vào nền nếp.
- Công tác quản lý tài chính, tài sản, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí có những tiến bộ nhất định sau khi quy chế chi tiêu nội bộ được ban hành. Việc kiểm kê, mua sắm tài sản được thực hiện đúng quy định. Việc giải quyết công nợ tạm ứng của cá nhân và tập thể được thực hiện và duy trì tốt.
- Phong trào thi đua hoàn thành các nhiệm vụ chuyên môn, việc thực hiện chế độ, chính sách cán bộ được thực hiện đúng quy định, công tác chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công chức tiếp tục được quan tâm.
5.3. Hoàn thành việc xây dựng trụ sở mới của Tổng cục
Hoàn thành việc xây dựng trụ sở mới của Tổng cục tại Mỹ Đình đảm bảo chất lượng, an toàn lao động trong quá trình thi công và vượt 4 tháng so với kế hoạch đề ra. Tháng 12 năm 2013 Tổng cục DS-KHHGĐ đã thực hiện việc chuyển từ trụ sở số 12 Ngô Tất Tố, Đống đa, Hà nội sang trụ sở làm việc mới khang trang, hiện đại tại số 8, đường Tôn Thất Thuyết, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội.
II. MỘT SỐ HẠN CHẾ
Tuy đã đạt được những kết quả tốt, song trong thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2013 của Tổng cục cũng còn một số hạn chế sau đây:
- Kinh phí chương trình mục tiêu được giao về đến tài khoản của của các đơn vị dự toán muộn (cuối tháng 4/2013) nên một số hoạt động triển khai chậm so với kế hoạch; 2 đơn vị dự toán là Trung tâm Nghiên cứu Thông tin và Dữ liệu và Trung Tâm tư vấn và Cung ứng dịch vụ do thay đối tên nên đến tháng 6 mới có kinh phí để thực hiện các hoạt động. Kinh phí hành chính được giao thấp, trong 3 năm liên tiếp không được bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị làm việc cho công chức, viên chức và người lao động.
- Tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ mặc dù đã được củng cố và hoàn thiện nhưng chưa đáp ứng yêu cầu. Ở một số vị trí, năng lực công tác và tinh thần trách nhiệm chưa cao. Trình độ ứng dụng công nghệ thông tin chưa đồng đều.
- Việc thực hiện quy chế làm việc và các quy chế khác chưa thực sự nghiêm trên một số mặt: chế độ thông tin, báo cáo, thời hạn trả lời kiến nghị, đề nghị, ý kiến góp ý, thủ tục trình xử lý công việc và phê duyệt văn bản v.v.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2014.
1. Mục tiêu
Tập trung chỉ đạo điều hành, đẩy mạnh triển khai các hoạt động 3 dự án, 1 Đề án của Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ và các hoạt động khác; phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu năm 2014 như: chỉ tiêu giảm tỷ lệ sinh 0,1‰; các chỉ tiêu về tỷ số giới tính khi sinh (giảm tốc độ gia tăng 0,4 điểm %); tỷ lệ sàng lọc trước sinh (10% số bà mẹ mang thai); tỷ lệ sàng lọc sơ sinh (24% trẻ sơ sinh). Tỷ lệ thanh niên, các cặp nam nữ chuẩn bị kết hôn được tư vấn và khám sức khoẻ trước kết hôn là 4%. Tổng số người mới sử dụng biện pháp tránh thai đã được giao trong 2014 (5.463.330 người).
2. Các giải pháp và hoạt động chủ yếu
2.1. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và trình đề án, văn bản quy phạm
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án Luật Dân số để có thể trình Chính phủ vào tháng 11/2014 theo chương trình công tác của Chính phủ và trình Quốc hội vào đầu năm 2015 theo đúng kế hoạch.
- Tiếp tục phối hợp với Bộ Y tế, Văn phòng Chính phủ theo dõi Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2013-2020 đã trình Thủ tướng Chính phủ. Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện Đề án này khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Xây dựng dự thảo Chỉ thị của Thủ tướng về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh”.
2.2. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông chuyển đổi hành vi
Tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động truyền thông chuyển đổi hành vi về DS-KHHGĐ ở các cấp theo các nội dung, đối tượng đã hướng dẫn; sản xuất, nhân bản và cung cấp sản phẩm truyền thông, sản phẩm truyền thông mẫu. Cung cấp trang thiết bị truyền thông cho cơ sở; Tổ chức có hiệu quả chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ KHHGĐ đến vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn năm 2014. Duy trì việc tư vấn về DS/SKSS/KHHGĐ thông qua hệ thống tổng đài viễn thông và qua hệ thống internet.
Tổ chức các sự kiện truyền thông, truyền thông tăng cường nhân ngày dân số Thế giới 11/7, ngày dân số Việt Nam 26/12 và Tháng hành động quốc gia về Dân số năm 2014.
2.3. Hướng dẫn, đôn đốc theo dõi các địa phương, đơn vị thực hiện mô hình, giải pháp nâng cao chất lượng dân số, cơ cấu dân số
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các hoạt động của đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tại 43 tỉnh có tỷ số giới tính khi sinh trên 110 trẻ trai/100 trẻ gái; mô hình can thiệp làm giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống tại 16 tỉnh; mô hình nâng cao chất lượng dân số của một số dân tộc ít người tại 7 tỉnh; mô hình tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân tại 63 tỉnh/thành phố; đề án sàng lọc sơ sinh và trước sinh của Bệnh viện phụ sản trung ương, Bệnh viện Từ Dũ, Trường Đại học Y Dược Huế, Bệnh viện Đa khoa Cần Thơ và 62 tỉnh thành; đề án Tư vấn và chăm sóc người cao tuổi dựa vào cộng đồng tại 29 tỉnh; các hoạt động can thiệp nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh Thalassemia và 1 số bệnh di truyền chuyển hóa và dị tật bẩm sinh tại cộng đồng do Bệnh viện Nhi Trung ương thực hiện tại Hòa Bình và một số tỉnh, thành phố;
2.4. Cung cấp dịch vụ KHHGĐ và đảm bảo hậu cần PTTT
Thực hiện việc mua, bảo quản, vận chuyển và cung cấp phương tiện tránh thai bao gồm cả phương tiện tránh thai miễn phí và thực hiện tiếp thị xã hội, bảo đảm đầy đủ, kịp thời cho các đối tượng sử dụng theo kế hoạch đến hết năm 2014 bao gồm cả dự phòng cho quý I/2015. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dịch vụ KHHGĐ và đảm bảo hậu cần phương tiện tránh thai tại các cấp, các tuyến. Đẩy mạnh việc tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai. Vận hành có hiệu quả và tiếp tục nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin quản lý hậu cần các phương tiện tránh thai (LMIS), quản lý phương tiện tránh thai đến tuyến huyện nhằm hỗ trợ có hiệu quả cho công tác quản lý, chỉ đạo điều phối kịp thời đáp ứng nhu cầu theo kế hoạch.
2.5. Củng cố tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ
- Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp, củng cố, ổn định tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ ở Trung ương theo Quyết định số 17/2013/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục DS-KHHGĐ, Bộ Y tế.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên trách làm công tác DS-KHHGĐ ở địa phương. Xây dựng và trình ban hành các văn bản về chế độ, chính sách đối với cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ. Tăng cường đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ ở Trung ương và địa phương nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện các lĩnh vực của công tác DS-KHHGĐ đối với số cán bộ mới tuyển dụng.
2.6. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu điện tử về DS-KHHGĐ
Tiếp tục duy trì, nâng cấp các modul phần mềm quản lý chuyên ngành DS-KHHGĐ (MIS); thực hiện cập nhật biến động và hoàn thiện kho dữ liệu tại các cấp. Thực hiện mua sắm, nâng cấp các trang thiết bị công nghệ thông tin và đào tạo, tập huấn cán bộ để vận hành kho dữ liệu điện tử về DS-KHHGĐ. Tăng cường giám sát, kiểm tra, hỗ trợ kỹ thuật, thẩm định số liệu đảm bảo số liệu có độ chính xác, tin cậy cao phục vụ việc quản lý, điều hành công tác DS-KHHGĐ.
2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực DS-KHHGĐ
Tăng cường việc thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện việc vi phạm về tuyên truyền phổ biến các phương pháp tạo giới tính thai nhi và siêu âm chọn giới tính khi sinh dẫn đến tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh tại các tỉnh, thành phố. Kiểm tra chuyên đề đảm bảo hậu cần và cung cấp dich vụ KHHGĐ, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh; kiểm tra thường xuyên việc trong thực hiện công tác DS-KHHGĐ tại các tỉnh, thành phố.
2.8. Tiếp tục củng cố xây dựng Tổng cục thành cơ quan đoàn kết nhất trí, mạnh về tổ chức, giỏi về nghiệp vụ, có phong cách làm việc hiện đại, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu công việc
- Công tác giáo dục tư tưởng-chính trị cho cán bộ công chức là công tác trọng tâm của toàn cơ quan nhằm xây dựng Tổng cục thành một tập thể vững mạnh, nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức, viên chức đối với công việc. Tiến hành đánh giá công chức theo định kỳ, đánh giá và đề xuất các danh hiệu thi đua-khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong năm 2013. Thực hiện sửa đổi, bổ sung các nội quy, quy chế của Tổng cục như Quy chế làm việc, Quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế Văn thư- lưu trữ, quy chế thi đua-khen thưởng…
- Kiên quyết chấn chỉnh kỷ luật lao động, lề lối và phong cách làm việc. Phối hợp chặt chẽ với tổ chức công đoàn thực hiện việc kiểm tra thường xuyên việc chấp hành và tuân thủ kỷ luật lao động, đánh giá thi đua giữa các đơn vị. Làm tốt hơn việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tích cực triển khai, áp dụng quy trình ISO đã ban hành vào các hoạt động hành chính của Tổng cục; thực hiện việc tập huấn và tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các quy trình nghiệp vụ cho cán bộ của Tổng cục; duy trì tốt mạng nội bộ và thực hiện việc nối hệ thống mạng với cơ quan Bộ Y tế.
- Thực hiện việc sắp xếp, bố trí các phòng làm việc đối với các Vụ, đơn vị tại trụ sở mới. Trong khuôn khổ cho phép tiến hành mua sắm trang thiết bị nhằm tiêu chuẩn hóa phương tiện và điều kiện làm việc cho công chức, viên chức và người lao động của Tổng cục.
- Củng cố và tạo điều kiện cho các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động thể dục - thể thao, văn hóa - văn nghệ nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ công chức và tạo không khí sôi nổi trong cơ quan, đồng thời cố gắng nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ, công chức trong cơ quan.
Trên đây là báo cáo tổng kết công tác năm 2013 và nhiệm vụ công tác của Tổng cục năm 2014. Để hoàn thành được khối lượng công việc đã đề ra với chất lượng và hiệu quả cao từ này đến cuối năm, Tổng cục đề nghị mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan cần đề cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong công tác, hoàn thành tốt phần việc được đảm nhiệm. Với truyền thống đoàn kết nhất trí, tinh thần trách nhiệm và hợp tác cùng nhau vượt qua mọi khó khăn, chúng ta tin tưởng rằng, Tổng cục DS-KHHGĐ sẽ hoàn thành kế hoạch trong năm 2014.
(Nguồn: govfp.gov.vn)
- Hội thảo Quốc tế kỷ niệm 250 năm sinh Đại Thi hào Nguyễn Du
- Hội nghị Khoa học và Công nghệ hạt nhân toàn quốc lần thứ 11
- Nâng cao hiệu quả phòng, chống thông tin xấu độc
- Hà Nội công bố xếp hạng ứng dụng công nghệ thông tin
- Việt Nam giành 6 Huy chương Olympic Toán học quốc tế
- Hội thảo Lý luận lần thứ ba giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Nhân dân Cách mạng Lào
- Chia sẻ kinh nghiệm quốc tế về chính sách phát triển thích ứng với tình hình biến đổi dân số
- Ngày hội Gia đình Việt Nam năm 2015: Hội thảo 'Tứ ngũ đại đồng đường'
- Phát huy tính sáng tạo của doanh nghiệp vào nông nghiệp
- Báo chí cách mạng không thể tránh né những vấn đề 'nhạy cảm'*